Lớp 7/10 trường THCS Minh Đức
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Lớp 7/10 trường THCS Minh Đức

Forum dành cho HS lớp 7/10 trường Minh Đức
 
Trang ChínhTrang Chính  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng NhậpĐăng Nhập  

 

 Lịch sử POKE

Go down 
2 posters
Tác giảThông điệp
ĤǖńĝБäřĊā
Trainer
Trainer
ĤǖńĝБäřĊā


Tổng số bài gửi : 182
Đóng góp : 10171
Mana : 21
Join date : 30/11/2010
Age : 25
Đến từ : nhà xác

Lịch sử POKE Empty
Bài gửiTiêu đề: Lịch sử POKE   Lịch sử POKE EmptyWed Dec 08, 2010 6:55 pm

Lịch sử hình thành

Một cảnh trong phimPokémon được hãng Nintendo cho ra đời vào năm 1996 nhằm phục vụ cho trò chơi xách tay phổ biến nhất của họ: Game Boy. Và được phát hành lần đầu tiên ở Nhật Bản. Cái tên đầu tiên được đặt ra cho Pokémon là “Poketto Monstaa” là phát âm tiếng nhật của "Pocket Monster - quái vật bỏ túi" và sớm được người Nhật Bản rút ngắn lại thành "Pokémon". Một nhà thiết kế game người Nhật là Satoshi Tajiri đã nảy ra ý tưởng và làm nền móng cho Pokémon nhờ những ký ức thời xa xưa của ông khi còn nhỏ vẫn hay tìm bắt những con bọ cho vào hũ và thầm ước chúng có thể được mình huấn luyện để chiến đấu như một bộ phim giả tưởng trên ti vi mà ông rất thích xem. Quá trình thiết kế trò chơi khó khăn và phức tạp đến mức Tajiri phải mất đến sáu năm mới có thể cho ra đời trò chơi Pokémon mà chúng ta yêu thích. Pokémon đã gây ra một cơn sốt khủng khiếp ở Mỹ năm 1998 bằng việc phát hành 2 trò chơi là Pokémon Red và Pokémon Blue trên hệ máy Game Boy. Tuy những đường nét còn sơ khai nhưng đã chinh phục được hàng triệu con tim của khách hàng. Phải nói rằng tuy hệ thống chiêu thức và chất lượng hình ảnh chưa cao nhưng đã đặt nền móng cho những bước tiến triển vượt bậc của Pokémon.

Một vài thống kê về Pokémon:
- Trong 24 tháng đầu tiên sau khi Pokémon ra đời ở Mỹ, hãng Nintendo của Mỹ đã bán được khoảng 20 triệu trò chơi Pokémon cho hệ máy Game Boy Color và Nitendo 64
- Pokémon đã từng đứng thứ 6 trong top những trò chơi bán chạy nhất năm 2000.
- Vào tháng 2 năm 2000, gần 27 triệu trò chơi Pokémon được bán ra ở nước Mỹ và hơn 74 triệu trò chơi Pokémon được bán ra trên khắp thế giới.
- Vào năm 2010, 2 trò chơi Pokémon là Pokémon HeartGold và Pokémon SoulSilver được công nhận là những game hay nhất trên hệ Nintendo DS, chỉ xếp sau New Super Mario Bros.
[sửa] Game
Thể loại của game Pokémon là nhập vai/phiêu lưu, 2 game đầu tiên trong thể loại này là Pokémon Red và Pokémon Blue, được chơi trên hệ máy Gameboy. Dần dần, dựa vào hai game này, nhà sản xuất cho ra thêm nhiều game khác cũng có cách chơi tương tự nhưng với hình ảnh, màu sắc và âm thanh ngày càng sắc nét hơn. Danh sách các game Pokémon thuộc thể loại chính (RPG) đến hiện tại:

- Pokémon Red (tiếng Nhật: ポケットモンスター 赤 Poketto Monsutā Aka) hệ máy Gameboy, phát hành năm 1996.

- Pokémon Blue (tiếng Nhật: ポケットモンスター 青 Poketto Monsutā Ao hay ポケットモンスター 緑 Poketto Monsutā Midori) hệ máy Gameboy, phát hành 1996.

- Pokémon Yellow: Special Pikachu Edition! (tiếng Nhật: ポケットモンスター ピカチュウ Poketto Monsutā Pikachū) hệ máy Game Boy, phát hành 1998.

- Pokémon Gold ( ポケットモンスター 金 Poketto Monsutā Kin) hệ Game Boy Color, phát hành 1999.

- Pokémon Silver ( ポケットモンスター 銀 Poketto Monsutā Gin) hệ Game Boy Color, phát hành 1999.

- Pokémon Crystal ( ポケットモンスター クリスタル Poketto Monsutā Kurisutaru) hệ Game Boy Color, phát hành 2000.

- Pokémon Ruby (ポケットモンスター ルビー Poketto Monsutā Rubī) hệ Game Boy Advance, phát hành 2002.

- Pokémon Sapphire (ポケットモンスター サファイア Poketto Monsutā Safaia) hệ Game Boy Advance, phát hành 2002.

- Pokémon FireRed (ポケットモンスター ファイアレッド Poketto Monsutā Faiareddo) hệ Game Boy Advance, phát hành 2004.

- Pokémon LeafGreen (ポケットモンスター リーフグリーン Poketto Monsutā Rīfugurīn) hệ Game Boy Advance, phát hành 2004.

- Pokémon Emerald (ポケットモンスター エメラルド Poketto Monsutā Emerarudo) hệ Game Boy Advance, phát hành 2005.

- Pokémon Diamond (ポケットモンスター ダイヤモンド Poketto Monsutā Daiyamondo) hệ Nintendo DS, phát hành 2006.

- Pokémon Pearl (ポケットモンスター パール Poketto Monsutā Pāru) hệ Nintendo DS, phát hành 2006.

- Pokémon Battle Revolution (ポケモンバトルレボリューション Pokémon Batoru Reboryūshon) hệ Nintendo Wii, phát hành 2007.

- Pokémon Platinum(ポケットモンスター プラチナ Poketto Monsutā Purachina) hệ Nintendo DS, phát hành 2008.

- Pokémon HeartGold (ポケットモンスター ハートゴールド Poketto Monsutā Hātogōrudo) hệ Nintendo DS, phát hành 2009.

- Pokémon SoulSilver (ポケットモンスター ソウルシルバー Poketto Monsutā Sōrushirubā) hệ Nintendo DS, phát hành 2009.

- Pokémon Black (ポケットモンスター ブラック Poketto Monsutā Burakku) hệ Nintendo DS, phát hành 2010-2011.

- Pokémon White (ポケットモンスター ホワイト Poketto Monsutā Howaito) hệ Nintendo DS, phát hành 2010-2011.

[sửa] Truyện tranh và phim hoạt hình
[sửa] Truyện tranh
Có nhiều bộ truyện tranh và phim hoạt hình phỏng theo loại game nổi tiếng này. Thịnh hành nhất là bộ truyện Pokémon Đặc biệt (tên tiếng Nhật là Pocket Monster Special và tên tiếng Anh là Pokémon Adventures) và bộ phim Pokémon đang ăn khách trên VCD và DVD. Bộ truyện tranh Pokémon Adventures dựa vào bản game chứ không phải phim hoạt hình, với các vùng đất được lấy từ game, tên các nhân vật chính cũng là tên các bản game, bộ truyện này không có một nhân vật chính xuyên suốt, nó được chia ra làm nhiều phần nhỏ, mỗi phần ở một vùng đất khác nhau và với một nhân vật trung tâm khác nhau nhưng tất cả các phần đều có mối liên quan chặt chẽ, cho đến nay đã có truyện đã có 7 phần:

Phần 1: RED, GREEN & BLUE
+ Vùng đất: Kanto

+ Nhân vật trung tâm: Red

+ Nhân vật chính: Red, Green, Blue

+ Tập: 1, 2, 3




Phần 2: YELLOW
+ Vùng đất: Kanto

+ Nhân vật trung tâm: Yellow

+ Nhân vật chính: Yellow, Green, Blue, Red

+ Tập: 4, 5, 6, 7




Phần 3: GOLD, SILVER & CRYSTAL. Phần này lại được chia làm ba phần nhỏ:
1. Gold, Silver:
+ Vùng đất: Johto

+ Nhân vật trung tâm: Gold

+ Nhân vật chính: Gold, Silver, Red, Green, Blue, Yellow

+ Tập: 8, 9

2. Crystal:
+ Vùng đất: Johto

+ Nhân vật trung tâm: Crystal (Chris)

+ Nhân vật chính: Crystal, Yellow

+ Tập: 10, 11

3. Gold, Silver, Crystal:
+ Vùng đất: Johto

+ Nhân vật trung tâm: Gold

+ Nhân vật chính: Gold, Silver, Crystal, Red, Green, Blue, Yellow

+ Tập: 12, 13, 14, 15




Phần 4: RUBY & SAPPHIRE
+ Vùng đất: Hoenn

+ Nhân vật trung tâm: Ruby, Sapphire

+ Nhân vật chính: Ruby, Sapphire

+ Tập: 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22




Phần 5: FIRERED & LEAFGREEN
+ Vùng đất: Quần đảo Sevii, Kanto

+ Nhân vật trung tâm: Red, Green, Blue

+ Nhân vật chính: Red, Green, Blue, Yellow, Silver

+ Tập: 22, 23, 24, 25, 26




Phần 6: EMERALD
+ Vùng đất: Battle Frontier, Hoenn

+ Nhân vật trung tâm: Emerald

+ Nhân vật chính: Emerald, Crystal, Ruby, Sapphire, Gold, Red, Green, Blue, Yellow, Silver

+ Tập: 26, 27, 28, 29




Phần 7: DIAMOND & PEARL
+ Vùng đất: Sinnoh

+ Nhân vật trung tâm: Diamond (Dia), Pearl

+ Nhân vật chính: Diamond, Pearl, "Missy" (Platina giấu tên)

+ Tập: 30, 31, 32, 33, 34, 35... (còn tiếp)

[sửa] Phim hoạt hình
Trong phim (phiên bản của Mỹ), nhân vật chính là Ash Ketchum cùng những người bạn của cậu như: Brock, Misty, Tracey, May, Max và Dawn. Và dĩ nhiên, không thể thiếu chú Pokémon điện nhỏ màu vàng Pikachu. Ash vượt qua 5 vùng đất trong vương quốc Pokémon (Kanto, Orange, Johto, Hoenn và Sinnoh) để giành được danh hiệu nhà huấn luyện Pokémon vô địch (Pokémon Master). Cứ mỗi cuộc hành trình vào các vùng đất, cậu lại làm quen với những người bạn mới và thu phục các Pokémon mới.

[sửa] Các loại Pokémon
Cho đến nay đã có tổng cộng 649 loài Pokémon và sẽ còn tăng thêm khi Nintendo cho ra một phiên bản game Pokémon mới. Chúng được phân ra làm 17 hệ (Hệ của Pokemon) khác nhau là:

- Rồng (Dragon)

- Lửa (Fire)

- Đất (Ground)

- Nước (Water)

- Điện (Electric)

- Đá (Rock)

- Thép (Steel)

- Thường (Normal)

- Ma (Ghost)

- Thảo mộc (Grass)

- Siêu linh (Psychic)

- Bóng tối (Dark)

- Bay (Flying)

- Côn trùng (Bug)

- Băng (Ice)

- Giác đấu (Fighting)

- Độc (Poison)

Mỗi Pokémon mang một đặc điểm riêng biệt và có một hay nhiều khả năng sức mạnh khác nhau. Cứ qua mỗi trận đấu, Pokémon lại có thêm một sức mạnh và nhờ đó mà tiến hóa thành một dạng Pokémon khác (có nhiều loài tiến hóa một cách đặc biệt). Có một số loài không tiến hóa.

[sửa] Tiến hóa
Khi Pokémon phát triển và đạt đến điều kiện nhất định, chúng có thể tiến hoá (進化 shinka). Mỗi loài pokemon đều có 1 chuỗi tiến hóa nhất định hoặc không tiến hóa. Quá trình tiến hóa được thể hiện bởi sự thay đổi hình dáng bên ngoài cũng như sức mạnh bên trong của pokemon (Các chỉ số của Pokemon), một số loài sự tiến hóa còn kèm theo thay đổi hệ. Pokemon sau khi tiến hóa hiển nhiên là mạnh hơn với dạng trước của nó.


Các Bậc Tiến hoá (Evolutionary Stage) Tất cả các Pokémon đều thuộc một trong 4 cấp bậc tiến hoá: Baby Pokémon, Unevolved Pokémon, Stage 1 Pokémon và Stage 2 Pokémon.

Một Baby Pokémon là Pokémon không thể đem breed kể cả với Ditto, và khi breed Unevolved Pokémon hoặc Stage 1 Pokémon cái trong chuỗi tiến hoá của nó sẽ ra Pokémon này. Ví dụ khi breed Chansey (hoặc Blissey) sẽ ra Happiny chứ không phải là Chansey, và Happiny không thể breed, vậy chúng ta gọi Happiny là một Baby Pokémon. Cũng cần lưu ý là không một chuỗi tiến hoá Pokémon nào có cả Baby Pokémon và Stage 2 Pokémon.

Unevolved Pokémon (Pokémon chưa tiến hoá) đúng như tên gọi, là dạng cơ bản của Pokémon. Tuy nhiên nó có thể breed được, đây là đặc điểm lớn nhất để phân biệt chúng với Baby Pokémon. Unevolved Pokémon có thể tiến hoá thành Stage 1 Pokémon.

Stage 1 Pokémon (Pokémon cấp bậc 1) là dạng đã tiến hoá của Unevolved Pokémon và có thể tiến hoá thành Stage 2 Pokémon nếu nó chưa phải là tận cùng trong chuỗi tiến hoá.

Stage 2 Pokémon (Pokémon cấp bậc 2) là dạng tiến hoá của Stage 1 Pokémon, luôn luôn tận cùng trong chuỗi tiến hoá và chỉ xuất hiện trong chuỗi tiến hoá 3 bước không có Baby Pokémon.


Các Bước Tiến hoá

Bình thường, dạng tiến hoá thường gặp nhất là tiến hoá 3 bước (tất cả starter trong game đều có tiến hoá 3 bước). Ví dụ như:

Bulbasaur (lv16) ---> Ivysaur (lv32) ---> Venusaur

Khi đó Bulbasaur sẽ là Unevolved Pokémon, Ivysaur là Stage 1 và Venusaur là Stage 2. Một ví dụ khác:

Happiny (Oval Stone) ---> Chansey (Happiness ≥ 220) ---> Blissey

Happiny ở đây là Baby Pokémon, Chansey là Unevolved và Blissey là stage 1.

Dạng thứ 2 ta gặp là tiến hoá 2 bước:

Magikarp (lv20) ---> Gyarados

Khi đó Magikarp là Unevolved và Gyarados là stage 1.

Điều tương tự đối với các Pokémon khác.


Nhánh tiến hoá (Branches of Evolution)

Tuy nhiên, một số Pokémon có thể tiến hoá thành một trong hai hay nhiều loài khác nhau trong những điều kiện khác nhau. Eevee là ví dụ biết đến nhiều nhất, có thể tiến hoá thành 7 loài khác nhau. Mỗi loài đó ta gọi là một nhánh tiến hoá của Eevee. Tương tự với các Pokémon khác như Gloom, Poliwhirl...


Kiểu tiến hoá (Methods of Evolution)

Kiểu tiến hoá của một Pokémon chính là điều kiện cụ thể để nó tiến hoá.

Pokémon có nhiều kiểu tiến hóa phong phú và đa dạng. Trong game cũng như anime, pokemon có các dạng tiến hóa sau:

Tiến hoá bằng level (cấp): Là hình thức tiến hoá phổ biến nhất. Pokémon có giới hạn level từ 1-100. Mỗi loài tiến hoá bằng level có 1 giới hạn level nhất định, khi pokemon đạt được level trên thì sẽ tự động tiến hóa. Quá trình này có thể dừng lại dễ dàng bằng cách nhấn phím B trên hệ máy điều khiển khi sự tiến hoá đang diễn ra, hoặc bằng cách hold Everstone. Hầu hết người chơi ngăn cản sự tiến hoá nhằm cho Pokémon của họ học được chiêu mạnh sớm hơn so với cấp tiến hoá của nó, thường học muộn hơn. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là Pokémon ở level 100 sẽ không thể tiến hoá bằng level được nữa.



Tiến hóa bằng đá (evolutionary stones - 進化の石 Shinka no ishi): Trong thế giới Pokémon có 11 item đặc biệt có sức mạnh tiềm ẩn làm cho Pokémon tiến hoá. (ngoại trừ Everstone)
- Đá Lá (Leaf Stone) dùng để tiến hoá: Gloom ---> Vileplume

Weepinbell --> Victreebel

Exeggcute --> Exeggutor

Nuzleaf --> Shiftry

- Đá Lửa (Fire Stone) dùng để tiến hoá: Vulpix ---> Ninetales

Eevee ---> Flareon

Growlithe --> Arcanine

- Đá Nước (Water Stone) dùng để tiến hoá: Staryu ---> Starmie

Eevee ---> Vaporeon

Lombre ---> Ludicolo

Poliwhirl ---> Poliwrath

Shellder ---> Cloyster

- Đá Điện (ThunderStone) dùng để tiến hoá: Eevee ---> Jolteon

Pikachu ---> Raichu

- Đá Mặt trăng (Moon Stone) dùng để tiến hoá: Nidorina ---> Nidoqueen

Nidorino ---> Nidoking

Clefairy ---> Clefable

Jigglypuff ---> Wigglytuff

Skitty ---> Delcatty

- Đá Mặt trời (Sun Stone) dùng để tiến hoá: Gloom ---> Bellossom

Sunkern ---> Sunflora

- Đá phát sáng (Shiny Stone) dùng để tiến hoá: Togetic ---> Togekiss

Roselia ---> Roserade

- Đá Hoàng hôn (Dusk Stone) dùng để tiến hoá: Mukrow ---> Honchkrow

Misdreavus ---> Mismagius

- Đá Bình minh (Dawn Stone) dùng để tiến hoá: Kirlia ♂ ---> Gallade

Snorunt ♀ ---> Froslass

- Đá Bầu dục (Oval Stone) chỉ dùng để tiến hoá Happiny ---> Chansey. Tuy nhiên nó không được sử dụng như các loại đá khác mà phải cho Happiny giữ (hold) nó và level up.

- Everstone là một loại đá riêng biệt. Tuy được xếp vào loại Evolutionary Stone (đá tiến hoá) nhưng nó không được dùng để tiến hoá Pokémon. Ngược lại, khi Pokémon hold nó thì không thể tiến hoá mặc dù đã đạt những điều kiện nhất định.




Tiến hóa bằng Chỉ số hạnh phúc (Happiness): Happiness là thang đo độ tình cảm của pokemon với trainer. Trong game, happiness có giá trị từ 0 đến 255, khi happiness đạt đến ngưỡng 220 và lên 1 level, Pokemon bắt đầu tiến hóa. Chỉ có một số loài đặc biệt mới tiến hóa dạng này. Một số loài còn tiến hóa bằng happiness trong 1 khoảng thời gian nhất định. Các loài tiến hóa bằng happiness bao gồm:
Goldbat ---> Crobat

Chansey ---> Blissey

Eevee ---> Espeon (vào ban ngày)

Eevee ---> Umbreon (vào ban đêm)

Pichu ---> Pikachu

Cleffa ---> Clefairy

Igglybuff ---> Jigglypuff

Togepi ---> Togetic

Azurill ---> Marill

Budew ---> Roselia (vào ban ngày)

Buneary ---> Loopuny

Chingling ---> Chimecho (Ban đêm)

Munclax ---> Snorlax

Riolu ---> Lucario (vào ban ngày)

Tiến hóa khi lên level và đã được học 1 chiêu nhất định: một số loài chỉ tiến hóa khi lên level vào lúc mà nó đã được học một chiêu nào đó. Ví dụ: Piloswine ---> Mamoswine (Ancient Power) hay Mime jr. ---> Mr. Mime (Mimic) ...
Tiến hóa tại địa điểm nhất định: khi pokemon lên level tại các địa điểm định sẵn, nó sẽ tiến hóa. Ví dụ: Eevee ---> Leafeon (lên level tại Moss Rock - Eterna Forest), Magnemite ---> Magnezone (lên lv ở Mt.Coronet) ....
Tiến hóa khi lên level kèm theo item: khi pokemon cầm 1 item nhất định đặc trưng cho loài, nó sẽ tiến hóa nếu lên level. Hình thức này đôi khi còn kèm theo qui định về thời gian. Ví dụ: Gligar ---> Gliscor (cầm item Razor Fang, lên lv vào ban đêm).
Tiến hóa khi lên level kèm theo qui định về chỉ số: đây là kiểu tiến hóa đặc trưng của Tyroge. Khi Tyroge đạt lv 20. Nó sẽ tiến hóa:
+ Attack > Defense: tiến hóa thành Hitmonlee

+ Attack < Defense: tiến hóa thành Hitmonchan

+ Attack = Defense: tiến hóa thành Hitmontop

Tiến hoá khi đã đạt được điều kiện về Contest Stat:
Feebas ---> Milotic (khi Beauty đạt ≥ 170)

Feebas - Milotic là hai Pokémon duy nhất có chuỗi tiến hoá phụ thuộc vào Contest Stat.

Tiến hóa khi lên level và đạt được một vài điều kiện đặc biệt:
Nincada --> Shedinja (khi lên level 20, party còn dư 1 chỗ, ngoài ra trong Gen IV balô phải còn ít nhất 1 pokeball.

Combee --> Vespiqueen (lên level 21 và là con cái, điều này cũng có nghĩa là Combee đực không thể nào tiến hoá)

Mantyke ---> Mantine (có 1 con Remoraid trong Party)

Burmy ---> Mothim (con đực) hay Wormadam (con cái). Type và form (dạng) của con cái tùy thuộc vào dạng của Burmy.

Tiến hóa khi trao đổi: 1 vài pokemon chỉ tiến hóa khi được trao đổi (trade), như Kadabra ---> Alakazam chẳng hạn. Một số loài chỉ tiến hóa khi được trao đổi kèm theo 1 item nhất định. Như Porygon ---> Porygon 2 (Up-grade) ---> Porygon-Z (Dubious Disc)
Tiến hóa bằng chỉ số cá nhân (Personality Value): thuộc về Wurmple. Chỉ số này ẩn và không bị tác động bởi người chơi. Nếu chỉ số này <5 thì Wurmple sẽ tiến hoá thành Silcoon, ngược lại nếu ≥5 thì sẽ thành Cascoon
Về Đầu Trang Go down
AgentP Perry the Patupus
Newbie
Newbie
AgentP Perry the Patupus


Tổng số bài gửi : 31
Đóng góp : 9822
Mana : 0
Join date : 01/12/2010
Age : 26
Đến từ : Viet Nam

Lịch sử POKE Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Lịch sử POKE   Lịch sử POKE EmptyTue Dec 14, 2010 9:13 pm

Hay wá ta, bik het trơn lun
Về Đầu Trang Go down
 
Lịch sử POKE
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» Lịch thi HKI
» Trận đấu lịch sử
» Lịch thi đấu vòng 15 Serie A
» Lịch thi đấu vòng 14 La Liga
» Lịch thi đấu vòng 15 Bundesliga

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Lớp 7/10 trường THCS Minh Đức :: Fan Club :: Pokemon-
Chuyển đến